Hotline: 0984.795.198       Email: toanthaoduoc@gmail.com     


Đông y chữa hội chứng tiền mãn kinh

Đông y chữa hội chứng tiền mãn kinh
Đông y chữa hội chứng tiền mãn kinh

ĐÔNG Y CHỮA HỘI CHỨNG TIỀN MÃN KINH

 

Các dấu hiệu chính thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh là trong người thấy nóng, mặt đỏ, bứt rứt, chân tay tê như có kiến bò, đặc biệt là kinh nguyệt không đều. Đông y chia hội chứng này thành 3 thể và mỗi thể cần đơn thuốc khác nhau.

=> Thận âm hư

Âm hư nội nhiệt: Kinh nguyệt đến sớm, lượng ít hoặc ra muộn mà ra nhiều hoặc tắt kinh đột ngột, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, người nóng bừng, ra mồ hôi, miệng khô, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu ít.

Dùng phép trị tư âm thanh nhiệt: Sinh địa, thục địa, đơn bì, phục linh, trạch tả, hoàng bá, tri mẫu, địa cốt bì mỗi thứ 12 g, sơn thù nhục 10 g, quy bản và long cốt mỗi thứ 20 g. Sắc uống ngày một thang.
Chú ý: Long cốt, mẫu lệ cho vào sắc trước.

Âm hư can vượng: Kinh nguyệt không đều, nóng nảy, bứt rứt, dễ tức giận, chóng mặt, đau đầu, hông sườn đầy trướng, chân tay run, tê nhừ và có cảm giác kiến bò, rìa lưỡi đỏ.

Dùng phép trị tư thận, bình can: Sinh địa 16 g, hoài sơn, sơn thù, bạch linh, đơn bì, trạch tả, kỷ tử, hạ khô thảo, sài hồ (sao giấm) mỗi thứ 12 g, câu đằng và cúc hoa đều 10 g. Sắc uống ngày một thang.

Tâm thận bất giao: Kinh nguyệt không đều, nóng nảy, ra mồ hôi, hay quên, mất ngủ, tư tưởng không tập trung, hay buồn vô cớ, lưỡi đỏ, ít rêu.

Dùng phép trị tư âm giáng hỏa: Sinh địa, đan bì, phục thần, bạch linh, bạch thược, mạch môn, thạch xương bồ mỗi thứ 12 g, ngũ vị tử 6 g, viễn chí 10 g, hoàng liên và cam thảo đều 4 g, toan táo nhân (sao) 20 g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang.

=> Thận dương hư

Kinh nguyệt ra nhiều hoặc đến sớm, người mập, chân tay lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi, phù thũng, tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược.

Dùng phép trị ôn bổ thận dương: Hoài sơn, sơn thù, đơn bì, bạch linh, trạch tả mỗi thứ 12 g, phụ tử chế và nhục quế đều 4 g. Sắc uống ngày một thang.

=> Huyết ứ đờm trệ

Người mệt, lên cân, tinh thần mệt mỏi, bứt rứt, chân tay nặng nề và tê dại, đầu nặng, ngực đau, hồi hộp, mất ngủ, lưỡi bệu, rêu lưỡi dày.

Dùng phép trị hoạt huyết, trừ đờm: Sinh địa 16 g, đương quy, đào nhân, bạch linh, xích thược, ngưu tất mỗi thứ 12 g; xuyên khung, hồng hoa, chỉ xác, trúc nhự, sơn tra, trần bì mỗi thứ 10 g, hoàng kỳ 20 g, cam thảo 4 g. Sắc uống ngày 1 thang.

 



Tra Cứu Vị Thuốc Theo Vần

A

B

C

D

Đ

E

G

H

I

K

L

M

N

O

P

Q

R

S

T

U

V

X

Y




XEM THÊM CÁC LOẠI THẢO DƯỢC QUÝ KHÁC

 cà gai leo 

cà gai leo giải rượu bảo vệ gan  giảo cổ lam  phòng và điều trị gan nhiễm mỡ

 dây thìa canh

điều trị tiểu đường chuốt hột điều trị sỏi thận,sỏi mật

 hoa tam thất

điều trị mất ngủ hoa nhài an thần, giảm căng thẳng, thanh nhiệt

 rễ bồ công anh

phòng và điều trị ung thư máu hoa cúc an thần, điều hòa kinh nguyệt

 

cao mật nhân

 

điều trị xương khớp gout cao atiso đà lạt giải độc gan, mát gan

 

 

Các Tin khác