Hotline: 0978.491.908      Email: dongytruongxuanduong@gmail.com     

Trang chủ > >

Quy Nam

Quy Nam
Quy Nam

Tiền Hồ


Còn gọi là quy nam (Lạng Sơn), tử hoa tiền hồ (Trung Quốc), thổ dương quỳ, sạ hương thái.

Tên khoa học peucedanum decuraivum maxim, angelica decursiva Fanch et Savat.

Thuộc họ hoa tán Umelliferae.

Tiền hồ (Radix Peucedani decursivi) là rễ phơi hay sấy khô của cây tiền hồ hay cây quy nam.

A. Mô tả cây

Cây thuộc thảo, cao 0,7-1,4m, mọc thẳng đứng, trên có phân nhánh trên thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1-2 lần sẻ lông chim, cuống dục có răng cưa to. Là ở thân nhỏ, cuống ngắn có bẹ lá phồng và rộng. Lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đâu, 5-7mm, rộng 3-5mm. Phân liệt quả, có múi ở hai cạnh, khi chưa chín hai phân liệt quả dính chặt vào nhau. Khi chín phân liệt quả nở tung ra, có rìa rộng và hơi dày.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Hiện nay mới phát hiện thấy có nhiều ở Đồng Đăng (Lạng Sơn). Ở đây người ta thu mua với tên Quy nam, có người gọi nhầm nó là độc hoạt hay khương hoạt.

Thực ra độc hoạt và khương hoạt là rễ nhưng cây khác.

Vào mùa thu, đông hay mùa xuân, đào lấy rễ về, rửa sạch đât, phơi hay sấy khô là được.

Tại Trung Quốc, tiền hồ mọc ở Thiểm Tây, Quảng Châu, Hàng Châu được coi là nơi tiền hồ tôt nhất. Tại Trung Quốc còn khai thác rễ một cây khác gọi là bạch hoa tiền hồ (tiền hồ hoa trắng) Peucedanum praeruptorum Dunn cùng họ Hoa tán. Cây này có hoa trắng và chưa thấy ở Việt Nam, cũng thấy ở Thiểm Tây, Quảng Tây, Phúc kiến, An Huy, Trung Quốc.

C. Thành phần hoá học

Trong tiền hồ, người ta phân tích thấy có chất glucozit còn gọi là nodakenin có công thức C20H24O9' tinh dầu, tanin, spongosterola.

Chất nodakenin, khi thuỷ phân sẽ cho nodakenitin hay nodagenin C14H24O9 và glucoza.

Nodakenin có độ chảy 2150c, tan trong ête, dầu hoả, benzen.

Nodakentin có độ chảy 1850C.

D. Tác dụng dược lý

Theo cao ứng đẩu và Chu Thọ Bành (1954,Trung Hoa y học tạp chí, 5) thí nghiệm trên mèo gây mê thì tiền hồ có tác dụng trừ đờm.

Nhưng Hoàng khánh Chương (1954, Trung hoa y học tạp chí, 11) gây ho cho mèo bằng cách tiêm dung dịch 1% iôt và dưới sườn, sau đó cho uống thuốc sắc tiền hồ 0,8-2g cho 1kg thể trọng, thì không thấy có tác dụng trừ ho rõ rệt.

E. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ tiền hồ có vị đắng, cay, tính hơi hàn, vào hai kinh phế và tỳ. Có tác dụng tuyên tán phong nhiệt, hạ khí chỉ ho, tiêu đờm. Dùng chữa phong nhiệt, sinh ho, đờm đặc, xuyễn tức. Không thực nhiệt, ngoại cảm không dùng được.

Thường tiền hồ là một vị thuốc chữa ho, trừ đờ. Ngoài ra còn là một vị thuốc chứa sốt, giảm đau dùng trong trường hợp cảm mạo, sốt nóng, đầu nhức.

Liều dùng 9-15g dưới dạng thuốc sắc chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Đơn thuốc có tiền hồ

Chữa viêm khi quản, đờm không tiết ra được:

Tiền hồ 10g, tang bạch bì 10g, đào nhân 10g, khoản đông hoa 8g, bối mẫu 10g, cát cánh 5g, cam thảo 3g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. (Đơn thuốc kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).

 



Tra Cứu Vị Thuốc Theo Vần

A

B

C

D

Đ

E

G

H

I

K

L

M

N

O

P

Q

R

S

T

U

V

X

Y




XEM THÊM CÁC LOẠI THẢO DƯỢC QUÝ KHÁC

 cà gai leo 

cà gai leo giải rượu bảo vệ gan  giảo cổ lam  phòng và điều trị gan nhiễm mỡ

 dây thìa canh

điều trị tiểu đường chuốt hột điều trị sỏi thận,sỏi mật

 hoa tam thất

điều trị mất ngủ hoa nhài an thần, giảm căng thẳng, thanh nhiệt

 rễ bồ công anh

phòng và điều trị ung thư máu hoa cúc an thần, điều hòa kinh nguyệt

 

cao mật nhân

 

điều trị xương khớp gout cao atiso đà lạt giải độc gan, mát gan

 

 

Các Tin khác
Làm Nhà
   Làm Nhà (02/12/2024)
Cốc chè đậu đen!
   Cốc chè đậu đen! (02/12/2024)
Hẹn em kiếp sau!
   Hẹn em kiếp sau! (02/12/2024)
Con ruồi nhỏ!
   Con ruồi nhỏ! (02/12/2024)
Như đã dấu yêu!
   Như đã dấu yêu! (02/12/2024)