Hotline: 0984.795.198       Email: toanthaoduoc@gmail.com     

Trang chủ > >

Tế Tân

Tế Tân

TẾ TÂN

Tế tân là vị thuốc dùng toàn cây Tế tân ( Asarum heterotropoides Fr Sch.var mandshuricum (Maxim) Kitag). Vị cay tính ấm, qui kinh Tâm, Phế, Thận.

Thành phần chủ yếu: Có tinh dầu 2,750%, thành phần chủ yếu là Pinen, metyl - eugenola, hợp chất phenola, một hợp chất xeton, một lượng nhỏ acid hữu cơ, nhựa.

Tác dụng dược lý:

1.Giải nhiệt: Thực nghiệm trên động vật chứng minh thuốc có tác dụng hạ nhiệt.

2.Kháng khuẩn:
Cồn chiết Tế tân in - vitro đối với vi khuẩn Gram dương và trực khuẩn thương hàn có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt.

3.Giảm đau: thuốc có tác dụng gây tê tại chỗ.

Theo Đông y, thuốc có tác dụng phát hãn, tán hàn, trấn thống, khu đàm, chỉ khái.

Ứng dụng lâm sàng:


1.Trị chứng ngoại cảm phong hàn: Đau đầu, nghẹt mũi, thường phối hợp với Phòng phong, Kinh giới hoặc Quế chi, Sinh khương .hoặc dùng bài: MA HOÀNG PHỤ TỬ TẾ TÂN THANG gồm: Ma hoàng 4g, Phụ tử 8g, Tế tân 4g, sắc uống trị người bệnh vốn dương hư mắc chứng ngoại cảm phong hàn.

2.Trị các chứng đau đầu ( đầu phong thống), Đau răng ( do thần kinh), đau khớp ( do phong thấp)
. Trị chứng Đau răng gặp lạnh đau nhiều dùng bài ĐỊNH THỐNG TÁN gồm: Tế tân 4g, Xuyên ô 2g, Nhũ hương 4g, Bạch chỉ 4g, tán bột mịn mỗi lần 1 -2g rắc vào chỗ đau ngày 3 - 4 lần. Trường hợp Đau răng kèm sưng đỏ, dùng bài: Tế tân 4g, Thạch cao sống 40g sắc uống.

Trị đau nhức các khớp do phong thấp dùng bài: Tế tân 4g, Xuyên khung 12g, Tần giao 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.

3.Trị ho nhiều đờm loãng
: trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, giãn phế quản dùng bài LINH CAM NGŨ VỊ KHƯƠNG TÂN THANG gồm: Phục linh 12g, Cam thảo 4g, Tế tân 4g, Can khương 6g, Ngũ vị tử 4g sắc uống.

Hoặc dùng bài: TIỂU THANH LONG THANG gồm các vị: Ma hoàng 8g, Quế chi 8g, Bạch thược 12g, Can khương 8g, Bán hạ 8g, Tế tân 6g, Ngũ vị tử 6g, Chích thảo 6g.

Ngoài ra, lở mồm miệng dùng Tế tân và Hoàng liên, lượng bằng nhau tán bột mịn bôi vào chỗ lở, Hôi miệng ngậm Tế tân đễ chữa.

Liều lượng thường dùng: 1 - 4g.

Chú ý khi dùng thuốc: Đối với người bệnh khí huyết kếm nên dùng lượng ít. Người xưa có nói: Can khương, Tế tân, Ngũ vị tử là thuốc tốt đối với chứng đàm ẩm khái thấu nhưng đối với chứng ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư ( hư hỏa ) không nên dùng.

Tế tân không nên dùng với Lê lô.



Tra Cứu Vị Thuốc Theo Vần

A

B

C

D

Đ

E

G

H

I

K

L

M

N

O

P

Q

R

S

T

U

V

X

Y




XEM THÊM CÁC LOẠI THẢO DƯỢC QUÝ KHÁC

 cà gai leo 

cà gai leo giải rượu bảo vệ gan  giảo cổ lam  phòng và điều trị gan nhiễm mỡ

 dây thìa canh

điều trị tiểu đường chuốt hột điều trị sỏi thận,sỏi mật

 hoa tam thất

điều trị mất ngủ hoa nhài an thần, giảm căng thẳng, thanh nhiệt

 rễ bồ công anh

phòng và điều trị ung thư máu hoa cúc an thần, điều hòa kinh nguyệt

 

cao mật nhân

 

điều trị xương khớp gout cao atiso đà lạt giải độc gan, mát gan

 

 

Các Tin khác