THẠCH TÍN
Còn gọi là tín thạch, nhân ngôn, phê thạch, hồng phê, bạch phê.
Tên khoa học Arsennicum.
Thạch tín còn gọi chên là nhân ngôn vì chữ tín gồm một bên chữ nhân, một bên chữ ngôn. Thường ngươi ta dùng chữ thạch tín để chỉ cất As2O3 thiên nhiên, thường có lẫn tạp chất.
Trên thị trường người ta lại phân biệt ra thành hồng tín thạch hay hồng phê và bạch tín thạch hay bạch phê
Thường bạch phê hiếm hơn hồng phê, nếu tinh chế hồng phê hay bạch phê bằng cách thăng hoa chúng ta sẽ được phê sương.
A. Nguồn gốc
Thạch tín có nguồn gốc thiên nhiên hay do chế biến mà thành. Những nguyên liệu thiên nhiên của thạch tín là
1. Thân hoa có thành phần chủ yếu là As2O3 có thể coi là thạch tín thiên nhiên nhưng rất ít.
2. Độc sa có thành phần chủ yếu là hợp chất lẫn sắt, asen và sunfua AsFeS.
3. Hùng hoàng có thành phần chủ yếu là asen sunfua.
Từ 2 khoáng chất sau phải chế biến mới có được thạch tín. Thăng hoa thạch tín ta sẽ có được phê sương là thạch tín nguyên chất
B.Thành phần hoá học
Thạch tín thiên nhiên hay than hoa có các thành phần chủ yếu là As2O3 tan trong nước, trong kiềm, cacbonat kiềm, axit, cồn etylic thường lẫn tạp chất bao gồm sắt, sunfua là cho thạch tín có màu hồng.
Độc sa có chừng 34.3% Fe 46% asen, 19.7% sunfua, thường còn lẫn côban, niken, stibi. Một số rất ít độc sa có lẫn vàng.
C. Công dụng và liều dùng
Đông y cho rằng thạch tín có vị cay, chua, tính nóng, rất độc,có tác dụng trừ đờm, chữa sốt rét, ăn hết những chỗ thịt thối nát, còn có tác dụng bổ máu, vàng da. Liều dùng 1mg đến 10mg. Dùng ngoài không kể liều lượng. Thực tế cũng cần chú ý để tránh dùng nhiều quá để khỏi gây ngộ độc.
Đơn thuốc có thạch tín
Chữa hen suyễn lâu ngày: hồng phê thach 2g, đạm đậu sị 20g, chế thành viên nhỏ như hạt vừng, mỗi lần uống 2-3 viên chữa hen suyễn lâu ngày
Cùng loại đơn này, nhiều khi người ta cho thạch tín vào trong một quả dừa nung chín lên, rồi dùng than dừa chế thành viên cho người hen suyễn dụng uống