TRÂN TRÂU
Còn có tên là ngọc trai, bạng châu.
Trân châu là hạt ngọc trong nhiều loài trai như con trai Pteria martensii Dunker, thuộc họ trân châu.
A. Mô tả
Trai là một động vật thân mềm sống ở dưới nước, ngoài thân có bọc 2 vỏ cứng. Vỏ có thể mở ra, khép lại tùy theo con trai, thường khi nguy hiểm thì đóng lại và kiếm ăn thì mở ra. Nếu một vi sinh vật hay hạt sỏi hạt cát lọt vào thân con trai, dị vật đó sẽ kích thích lớp niêm mạc ngoài và bài tiết ra một chất bọc lấy dị vật và trở thành ngọc trai hay chân châu.
Trân châu nhỏ có thể bằng hạt cải, to có thể to bằng hạt đậu, hạt ngô. Chất cứng, rắn, óng ánh, nhiều màu sắc trông rất đẹp, vừa dùng làm thuốc vừa dùng làm đồ trang sức rất quý.
Ngoài ra, còn một loại trân châu mẫu Concha Pteriae. Trân châu mẫu là những hạt sần sùi nổi lên trong cứng của con trai, do vỏ con trai bị kích thích tạo nên, nhưng vẫn dính vào vỏ trai. Trân châu mẫu cũng dùng như trân châu nhưng không quí bằng.
Có loại trai cho ngọc sống ở nước mặn cho trân chuâ quý hơn. Có loại trai cho ngọc sống ở nước ngọt cho thứ trân châu gọi là bạng bối kém hơn
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Việt Nam tacos loại trân châu ở vùng bể thuộc tỉnh Quảng Ninh. Ta bắt đầu nghiên cứu nuôi trai lấy trân châu.
C.Thành phần hoá học
Hoạt chất chưa rõ. Trong trân châu có caxicacbonat, chất hữu cơ.
D. Công dụng và liều dùng
Còn dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc trấn tĩnh, chữa sung huyết ở trên đầu và mặt, buốt đầu không ngủ, viêm niêm mạc miệng. Dùng ngoài điểm vào mắt để tan màng mộng. Vì vị thuốc này rất cứng khi dùng phải mài cho nhỏ mịn. Ngày dùng 0.30-060g.
Theo tài liệu cổ trân châu có vị ngọt mặn, tính hàn, vào hai kinh tâm và can. Có tác dụng làm thanh nhiệt, ích âm, trấn tâm, an thần, trừ đờm định quý, sáng mắt, giải độc. Dùng chữa phiền nhiệt, tiêu khát, giật mình, họng đau, mắt đỏ, có màng mộng. Không trực hỏa, tà nhiệt không được dùng