TỬ HOA ĐỊA ĐINH
Tử hoa địa đinh còn gọi là cỏ tím, rau cẩm, lý đầu thảo... Bộ phận dùng làm thuốc là cả cây, thu hái quanh năm; dùng tươi hay phơi khô. Theo Đông y, tử hoa địa đinh vị đắng nhạt, hơi mát; vào kinh phế, tâm và can. Tác dụng làm mát máu, giải nhiệt, giải độc, tiêu sưng. Chữa viêm họng, viêm amidan, viêm quanh răng, quai bị, mụn mủ sưng lở, đau mắt, cảm mạo...
Xin giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh có dùng vị tử hoa địa đinh.
Phòng và chữa cảm mạo, cúm và nhiễm khuẩn đường hô hấp: tử hoa địa đinh 30g, dã cúc hoa 30g. Sắc uống.
Chữa trẻ em viêm phổi, viêm phế quản cấp tính: trần bì 12g, hoàng cầm 8g, ma hoàng 3g, sinh thạch cao 16g, đình lịch tử (sắc bao) 8g, khổ hạnh nhân 8g, tử hoa địa đinh 12g. Sắc uống 3 lần trong ngày.
Chữa trẻ em viêm khoang miệng, viêm amidan: sạ can 12g, huyền sâm 12g, tử hoa địa đinh 12g, bồ công anh 12g, thanh đại (sắc bao) 4g. Sắc lấy100 - 150ml. Uống tùy theo tuổi, ngày chia 2 - 4 lần.
Chữa nha chu viêm có mủ, sưng viêm lợi cấp tính: hoàng cầm 20g, huyền sâm 20g, tử hoa địa đinh 20g, sinh địa 15g, đại hoàng 8g, sinh thạch cao 40g. Sắc uống 2 - 3 lần trong ngày; uống thuốc trong 2 ngày.
Chữa quai bị: tử hoa địa đinh tươi 40g, phèn chua 4g. Giã nhỏ đắp.
Chữa viêm tắc mạch máu loại âm hư nhiệt độc: kim ngân hoa 40g, liên kiều 20g, thạch hộc 20g, thiên hoa phấn 20g, huyền sâm 20g , dã cúc hoa 40g, ngưu tất 10g, hoàng cầm 10g, đương quy 20g, thiên quỳ tử 20g, xích thược 20g, tử hoa địa đinh 20g, dạ minh sa 20g, sinh hoàng kỳ 20g, sinh cam thảo 20g. Sắc uống ngày 2 lần, uống thuốc sau bữa ăn 2 giờ.
Thanh nhiệt độc, giải uất kết ở hạ tiêu: tử hoa địa đinh 12g, bạch chỉ 12g, thấu cốt thảo 12g, sơn từ cô 12g, qua lâu nhân 12g, nhũ hương 4g, một dược 4g, nhị tiêm đầu 4g, trần bì 8g, thất diệp nhất chi hoa 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, thổ phục linh 12g, hạ khô thảo 8g, kim ngân hoa 12g, liên kiều 6g, bồ công anh 12g, lậu lô 8g, quất diệp 10g, cúc hoa 8g. Sắc uống ngày 1 thang.