RAU SAM
Còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier.
Tên khoa học Portulaca oleracea L.
Thuộc họ rau sam Portulacaceae.
người ta dùng toàn cây rau sam tươi hay sấy khô, mã là con ngựa, xỉ là răng, hiện là một thứ rau, vì cây rau sam là một thứ rau có lá giống hình răng con ngựa.
Mô tả: rau sam là một loại cỏ sống lâu năm, có nhiều cành mẫm, nhẵn. Thân có màu đỏ nhạt, dài 10-30cm. Lá hình bầu dục dài, phía đáy lá hơi thót lại, không cuống, phiến lá dày, mặt bóng, dày 2cm, rộng 8-14mm. Những lá phía trên họp thành một thứ tổng bao quanh các hoa, hoa mọc ở đầu cành, màu vàng, không có cuống. Quả nang hình cầu, mở bằng 1 nắp. Trong có chứa nhiều hạt màu đen bóng.
Phân bố: rau sam mọc hoang khắp những nơi ẩm ướt của nước ta.
Công dụng: rau sam được dùng trong nhân dân nhiều vùng nước ta và nhiều nước khác làm rau ăn.
Tính chất của rau sam theo tài liệu cổ có vị chua, tính hàn, không có độc, vào 3 kinh tâm, can và tỳ. Trị huyết lị, tiểu tiện đục, khó khăn, trừ giun sán, dùng ngoài trị ác thương, đơn độc. Phàm những người tỳ vị hư hàn, ỉa lỏng chớ nên dùng.
Liều dùng của rau sam từ 6-12 g khô dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng, dùng riêng hay phối hợp với các vịt thuốc khác.