KÉ HOA ĐÀO
Còn gọi là phan thien hoa, tiêu phan thiên hoa, nha khac mòn, bái lương, bái cúc, vái, địa đào hoa, niêmdu tử, dã miên hoa.
Tên khoa học Urena lobata
Thuộc họ Bông Malvaceae.
A. Mô tả cây
Ke hoa đào là một cây nhỡ cao chừng 1m, có cành mang mang nhiều lông mịn hình sao. Lá gần tròn, đường kính 4-6cm, có khi tới 9cm, gân lá hình chân vịt, mép răng cưa và chia thùy, đầu lá nhọn, phía cuối bằng hay hơi bằng, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro nhạt có nhiều lông, dài hình sao. Hoa có cánh màu hồng, mọc đơn độc hay thành đôi ở kẽ lá, đường kính chừng 1.7cm. Quả hình cầu dẹt, có lông, trên có những gai hình móc, đường kính 7-8mm, hạt có vân dọc và có lông gợn ngắn. Mùa hoa suốt hạ và thu.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây ké hoa đào mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Còn thấy mọc ở Trung Quốc, Malaixya...
Người ta dùng toàn cây hoặc lá phơi khô hay dùng tươi. Thu hái tốt nhất vào các mùa hạ và mùa thu.
C.Thành phần hoá học
Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
D. Công dụng và liều dùng
Ké hoa đào là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài liệu cổ, ké hoa đào có vị nhạt, hơi ngọt, tính lương, không độc. Thường nhân dân dùng rễ và thân sao vàng sắc uống chữa lị, lá giã nát đắp lên những chỗ đau sưng, hoặc rắn độc cắn. Ngày dùng 40-80g cây tươi hay 20-40g sấy khô. Dùng ngoài không kể liều lượng.