HÚNG QUẾ
Tên khoa học: Ocimum basilicum.
Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae
Mô tả: là một cây thảo, sống hằng năm, thân nhẵn hay có lông, thường phân cành ngay từ dưới gốc, cao 50-60cm. Lá mọc đối có cuống, phiên lá hình thuôn dài, có cây màu xanh lục, có cây màu tím đen nhạt. Hoa nhỏ màu trắng hay hơi tía, mọc thành chùm đơn hay phân nhánh với những hoa mọc thành vòng 5-6 hoa một. Quả chứa hạt đen bóng, khi ngâm vào nước có chất nhầy màu trắng bao quanh.
Phân bố: người ta cho rằng cây này vốn nguồn gốc ở Ấn Độ và Trung Quốc, hiện nay được trồng ở nhiều nước nhiệt đới, ở miền Bắc nước ta được trồng làm gia vị, miền Nam người ta thu hái qủa để lan cho mát và giải nhiệt gọi là hạt é.
Để làm thuốc người ta chỉ hái lá và ngọn cốha phơi hay sấy khô. Để cất tinh dầu người ta hái toàn cây, cất tươi hay để hơi héo mới cất.
Công dụng: Ở nước ta húng quế chỉ được trồng để làm gia vị, và lấy hạt ăn cho mát, có tác dụng chống táo bón. Cho từ 6-12g hạt vào nước thường hay nước đường , đợi cho chất nhầy nở ra rồi uống.