CÀ TÀU
Còn gọi là cà dại trái vàng
Tên khoa học Solanum xanthicarpum Sxhrad và Wondl.
Thuộc họ Cà Solanaceae.
A. Mô tả cây
Cây sống hàng năm, cao khoảng 0.7-1m hay hơn. Toàn thân và lá có màu xanh lục nhạt, phiến lá to rộng gần giống các loại cà cho quả ăn được, mép lá phân thuỳ không đều. Đặc biệt toàn thân cây, cuống và gân lá cả hai phía trên dưới đều có nhiều gai sắc nhọn. Mặ trên và dưới lá đều có một lớp mỏng lông mịn. Cụm hoa tán ngoài nách lá mọc thành chùm từ 3-5 cái, cánh hoa màu trắng hoặc màu xanh lục nhạt 5 cánh rời hình sao rộng 2cm. Tiểu nhị vàng, bao phấn dài 8-9cm. Quả không có lông tròn, trắng có bớt rằn xanh, khi chín có màu vàng tươi đường kính 2.5-3cm. Mùa quả quanh năm nhưng nhiều quả nhất vào mùa khô.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại rất nhiều ở các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai Kon Tum. Cây có khả năng chịu khô hạn rất khoẻ, ưa ánh sáng nhiều nhưng cũng có thể chịu được dâm mát, có khả năng mọc tranh chấp với cỏ dại. Vào mùa khô cây rụng lá nhiều, để lại những cành rất sai quả, thuận lợi cho việc thu hái (vì khối lượng gai rụng theo lá, rễ hái nắng nhiều)
Người ta dùng toàn cây (thân lá và quả) phơi hay sấy khô.
C.Thành phần hoá học
Năm 1939 Rochemeyer H. đã chiết từ cây một gluzit có tên solasodin.
Năm 1980 Hoàng Đại Cử đã định lượng tro trong là và phần non của cây đang có nhiều quả xanh và chín có 0,05% solasodin. Trong quả xanh (gồm thịt quả và hạt) có 2,36%, trong quả chín có (gồm thịt quả và hạt) 2,2%.
Tác giả còn chiết từ hỗn hợp gồm quả xanh già, chín vàng và hạt phơi sấy khô dòn được 1.4% dolasodin đã tinh chế.
D. Công dụng và liều dùng
Ở nước ta hầu như chưa thấy sử dụng làm thuốc. Nhưng ở nhiều nước như Ấn Độ, Malaixia, Thái Lan, Châu Úc người ta dùng toàn cây chữa ho (long đờm), thông tiểu, chữa hen, sốt. Lá, thân và quả dùng làm thuốc bổ đắng chữa phù. Hạt đốt xông khói chữa sâu răng.
Hiện nay có thể dùng làm nguyên liệu chiết solasodin.