Hotline: 0984.795.198       Email: toanthaoduoc@gmail.com     

Trang chủ > Thảo Dược Giảm Béo >

Giảm cân, hạ mỡ máu hiệu quả bằng thảo dược

Giảm cân, hạ mỡ máu hiệu quả bằng thảo dược
Giảm cân, hạ mỡ máu hiệu quả bằng thảo dược

  Giảm cân, hạ mỡ máu hiệu quả bằng thảo dược

 

Giảm cân là một vấn đề nhức đầu của biết bao nhiêu người. Không chỉ riêng các bạn nữ mới lo lắng chăm sóc đến vóc dáng và sức khỏe của mình mà đấng mày râu cũng thể hiện sự quan tâm không kém. Vậy làm sao để có thể giảm cân bằng thảo dược một cách hiệu quả nhất?

Béo phì là do sự mất cân bằng giữa năng lượng thu nạp và tiêu hao hoặc rối loạn chuyển hóa.

 

Trong quá trình giảm cân, thuốc được đánh giá là hiệu quả hay không là khi thuốc tác động lên các mô mỡ làm phân hủy mỡ từ đó tăng mức tiêu hao năng lượng, làm giảm mức năng lượng hấp thu, giúp người bệnh tự kiềm chế cảm giác thèm ăn. Tuy vậy để cho thuốc có hiệu quả cao bạn phải quyết tâm thay đổi lối sống, chế độ ăn uống và thói quen vận động.

   

Sau đây là một số bài thuốc thảo dược giúp bạn giảm cân:

  

 >> Lá Sen còn gọi là hà diệp hay liên diệp. Sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh viết: “Hà diệp là lá sen, vị đắng, tính bình, không độc, trị tâm phiền, chữa các bệnh thai sản, chữa lở ghẻ, đậu mùa, chỉ huyết (cầm máu), cố tinh, ích nguyên khí của dạ dày”.Lá sen không chỉ có tác dụng giảm béo mà còn giúp phòng chống cao huyết áp hiệu quả, chữa say nóng (thử nhiệt), làm thuốc an thần, chữa kiết lỵ.

 

 

Liên Diệp ) 荷叶 Tên khác: Lá sen

Tính vị: Vị đắng, hơi ngọt, tính bình

Quy kinh: Vào kinh tâm, can, tỳ

Dược năng: Thanh nhiệt giải thử, thăng dương khí, chỉ huyết

 

Liều Dùng: 9 – 15g

Chủ trị:

- Trị cảm thử, sốt cao, đổ mồ hôi quá nhiều, tiêu chảy

 

Trị tiêu chảy do tỳ dương suy

  - Đại tiện, tiểu tiện có máu do nhiệt ở hạ tiêu

  Kiêng kỵ:

  - Xuất huyết do hàn không dùng

  - Liên diệp kỵ Phục linh

 Theo các công trình nghiên cứu gần đây, lá sen có tác dụng làm dịu cơn đau, chống co giật, chống dị ứng, chống viêm, an thần và giảm mỡ trong máu, chống béo phì.

 

 Có thể dùng lá sen tươi (mỗi ngày 1 lá) sắc lấy nước, cô đặc lại, hòa với đường để uống. Hoặc dùng lá sen khô (15-20g) tán bột, uống với nước cơm; hãm nước sôi hay sắc lấy nước để uống trong ngày

 

 >>> Sơn tra: Sơn tra là vị thuốc chế từ quả táo mèo, quả chín màu vàng lục, ăn có vị chua, hơi chát nên còn có tên gọi là chua chát. Tháng 9-10, quả táo mèo chín, hái về thái ngang hay bổ dọc, phơi sấy khô để cất đi dùng dần làm thuốc. Nó có tác dụng tiêu hóa thức ăn tích trệ, tán ứ huyết, sát trùng, tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa, hạ huyết áp, giảm cholesterol, kháng khuẩn tốt, bảo vệ gan, chống ung thư.

 

Nếu như trong y học cổ truyền, loại quả này chỉ giúp tiêu thực thì với y học hiện đại, nó còn có nhiều tác dụng khác, trong đó có công năng điều chỉnh rối loạn lipid máu.

 

SƠN TRA:

 

  Tác dụng dược lý:

  A.Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền:

  Tiêu thực hóa tích, hoạt huyết tán ứ. Chủ trị các chứng tích trệ, bụng đau tiêu chảy, sản hậu ứ trệ đau bụng, nước ối ra không dứt, sán khí, đau tinh hoàn.

  B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  Theo các nhà nghiên cứu dược lý Trung quốc Sơn tra có tác dụng:

     

1. Cường tim, hạ áp, tăng lưu lượng máu mạch vành, giãn mạch và chống loạn nhịp tim. Nước cất Sơn tra bắc trên động vật thực nghiệm có tác dụng phòng và giảm bớt thiếu máu cơ tim thực nghiệm.

 

2. Có tác dụng làm hạ lipid huyết rõ rệt và làm giảm xơ mỡ động mạch, cơ chế chủ yếu là do thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết cholesterol chứ không phải chống hấp thu cholesterol.

  3. Sau khi uống Sơn tra lượng enzym trong bao tử tăng, giúp tiêu hóa tốt hơn, lượng acid béo tăng cũng giúp tiêu hóa chất mỡ tốt hơn.

  4. Sơn tra có tác dụng ức chế các trực khuẩn thương hàn, lî, bạch hầu, mũ xanh, liên cầu beta, tụ cầu vàng. Phương pháp bào chế khác nhau không ảnh hưởng đến tác dụng kháng khuẩn của thuốc.

  Sơn tra có tác dụng an thần, làm tăng tính thẩm thẩu của mao mạch và làm co cơ tử cung.

  Ứng dụng lâm sàng:

  1.Trị chứng thực tích bụng đầy đau, rối loạn tiêu hóa:

  • Quân khí tán: Sơn tra, Thanh bì, Mộc hương lượng bằng nhau tán bột mịn. Mỗi lần 3g, ngày 2 lần uống với nước sôi nguội.

  • Sơn tra sống, Sơn tra sao mỗi thứ 15g sắc uống trị ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.

  • Sơn tra sao cháy 10g tán bột mịn uống với nước sôi nguội trị tiêu chảy, có thể gia đường đỏ vừa đủ cho dễ uống.

 

• Trị trẻ em tiêu chảy: Lưu đại Phát dùng Xirô Sơn tra cho trẻ uống, mỗi lần 5 – 10ml, ngày uống 3 lần. Đã trị 212 ca, kết quả đều khỏi, trong 2 – 3 ngày khỏi có 176 ca (Tạp chí Trung y Hồ bắc 1985,4:28).

 

2.Trị tắt kinh do ứ huyết hoặc sau sanh bụng đau do ứ trệ dùng:

  • Sơn tra 30g sắc bỏ xác cho trộn 25g đường mía uống. Kinh nghiệm của Chu Đan Khê chỉ dùng độc vị Sơn tra, trường hợp đau kinh, sau sanh đau bụng, nước ối ra không dứt có thể gia thêm Đương qui, Xuyên khung, Ích mẫu thảo. Trường hợp sán khí (sa ruột) bụng đau căng tức, có thể cùng dùng với Hồi hương, Quất hạch.

3.Trị kiết lî cấp, viêm đại tràng cấp : dùng Sơn tra 60g sao cháy nhẹ gia 30g rượu trắng trộn đều sao lại cho khô rượu, cho nước đun trong 15 phút (cho 200ml nước) bỏ xác cho đường đỏ 60g sắc sôi, uống lúc thuốc còn nóng ngày 1 thang, thường chỉ 1 thang là đủ. Trị 100 ca đều khỏi (Báo Tân y học 1975,2:111).

 

Với phương pháp trên một báo cáo khác dùng trị 51 ca lî cấp khỏi 41 ca, kết quả tốt hơn dùng Clorocid (Báo cáo của Chu Kiến Viễn, Báo Tân y học 1977, bìa 3).

Có tác giả dùng thang thuốc có Sơn tra sao cháy 120g và Hoa đậu ván trắng 30g, ngày 1 thang sắc uống trị lî cấp và viêm đại tràng cấp 91 ca, có kết quả 97,80% và có nhận xét Sơn tra trị lî tốt hơn, còn Hoa đậu ván trắng đối với viêm đại tràng tốt hơn (Thông tin trung thảo dưọc 197,3:31).

  

• Sơn tra 30g, sắc nước cho vào đường mía 30g, lá trà nhỏ vào nước thuốc sôi nóng khuấy đều 30 phút, uống trị lî mới bắt đầu.

 

4.Trị chứng lipid huyết cao: tác giả dùng Sơn tra, Mạch nha cô chế thành dạng trà, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 gói 30g, mỗi liệu trình 2 tuần. Trị cholesteron cao 127 ca có kết quả 92% (Tạp chí Trung y Liêu ninh 1979,5:23).

  

5.Trị cơn đau thắt tim, bệnh mạch vành: tác giả dùng chiết xuất lá Sơn tra chế thành viên, mỗi viên 25mg, mỗi lần uống 4 viên, ngày 3 lần, một liệu trình 4 tuần. Dùng trị 219 ca cơn đau thắt ngực. Kết quả khỏi triệu chứng tỷ lệ 92,2%, điện tâm đồ được cải thiện 47,1% (Báo cáo của Ông Duy Lương, Báo Y học Bắc kinh 1986,2:101).

 

6.Trị viêm thận bể thận: mỗi ngày dùng Sơn tra sống 100g sắc với nước lạnh sôi trong 15 – 20 phút, sắc 3 lần, mỗi lần 500ml (lượng người lớn, trẻ em dùng 1/3 – � lượng người lớn), một liệu trình 14 ngày, đã trị 105 ca, trong đó có 45 ca cấp tính, kết quả chung là 91,1%, số mạn tính 60 ca, tỷ lệ kết quả 88,3% (Báo cáo của Lôi chấn Giáp, Báo Tân trung y Thiễm tây 1975, 1:35).

 

7.Trị nấc cụt: uống nước sắc Sơn tra sống, người lớn mỗi lần 15ml, ngày 3 lần. Đã trị 85 ca nấc cụt khó khỏi, phần lớn trong một ngày khỏi.( Đoạn quần Lục và cộng sự, Báo Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,5:315).

  

8.Trị Polip thanh đới: mỗi ngày dùng lượng Tiêu Sơn tra 24 – 30g sắc 2 lần được 1500ml nước thuốc, để nguội từ từ uống hết. Tác giả đã trị 10 ca kết quả đều tốt (Trương hữu Quyền, Báo Y dược Thiên tân 1977,6:281).

 Trị hóc xương cá: Sơn tra 15g sắc đặc với 200ml nước ngâm một lúc lâu rồi nuốt. Còn dùng nấu nước tắm trị ghẻ lở, lở sơn dị ứng.

 

Liều dùng và chú ý:

 

• Liều: 10 – 30g sắc uống.

 

• Dùng thận trọng đối với bệnh nhân tỳ vị hư nhược.

Đông y đặc biệt chú ý đến cách bào chế: sơn tra để sống có tác dụng hoá ứ trệ, dùng hoá các chất tích trệ, khó tiêu do ăn thịt. Khi sao vàng hoặc sao cháy, tác dụng hành khí hoá ứ có giảm đi đôi chút nhưng tác dụng tiêu thực sẽ mạnh lên, lại có thêm cả tác dụng thu liễm, thường dùng chữa chứng đầy bụng, viêm lỵ, viêm ruột

  

 

Một số bài thuốc giảm cân, giảm mỡ máu, hạ cholesterol :

 

 

- Sơn tra 60 g, gạo tẻ 100 g, đường trắng 10 g. Nấu sơn tra và gạo tẻ thành cháo, chế thêm đường, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: Tiêu thực tích, tán huyết ứ, làm giảm mỡ máu.

 

- Trà mạn 6 g, sơn tra 15 g, hoa hòe 18 g, đông qua bì (vỏ bí đao) 18 g, hà thủ ô 30 g; sắc uống thay trà. Công dụng: Tiêu thực giảm béo, làm mềm huyết quản, hạ lipid máu, thích hợp cho những người béo phì có kèm theo rối loạn lipid máu.

  

  - Sơn tra 30 g, tang thầm (quả dâu chín) 15 g, gạo tẻ 30 g; nấu thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: Dưỡng huyết, hoạt huyết, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu. Thích hợp cho những người bị rối loạn lipid máu thuộc thể Âm hư dương cang (hoa mắt chóng mặt, lòng bàn tay bàn chân nóng, hay sốt nóng về chiều, đau vùng trước tim, đổ mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ ít hoặc không rêu).

- Sơn tra 30 g, hà diệp (lá sen) 10 g, sắc uống thay trà. Công dụng: Thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipid máu ở tất cả các thể.

- Sơn tra 10 g, hòe hoa 10 g, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Thanh nhiệt bình can, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipid máu có kèm theo cao huyết áp.

- Sơn tra 10 g, cúc hoa 10 g, thảo quyết minh 15 g, sắc uống thay trà. Công dụng: Làm giảm mỡ máu, khứ ứ thanh nhiệt, thông tiện. Dùng cho người bị rối loạn lipid máu và béo phì.

 

- Sơn tra, kim ngân hoa, cúc hoa mỗi thứ 15 g, tang diệp 10 g; sắc uống thay trà trong ngày. Công dụng: Thanh nhiệt, bình can, hoạt huyết, hóa ứ, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipid máu kèm theo cao huyết áp và các chứng trạng của Can dương thượng cang (đầu choáng mắt hoa, mắt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, ngực bụng đầy tức, tai ù, hay quên, đại tiện táo kết).  

- Sơn tra 15 g, trạch tả 15 g, kỷ tử 30 g, sắc uống thay trà. Công dụng: Dưỡng can, thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng thích hợp cho người bị rối loạn lipid máu, cao huyết áp.

- Sơn tra 30 g, hoa hòe tươi 5 g, lá sen non 15 g, thảo quyết minh 10 g, đường trắng vừa đủ; sắc kỹ lấy nước, chế thêm đường trắng, chia uống vài lần trong ngày. Công dụng: Làm giãn mạch máu, thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu.

- Sơn tra 15 g, đan sâm 15 g, quyết minh tử 12 g, hồng hoa 5 g; sắc uống thay trà, dùng liên tục 1-3 tháng. Công dụng: Hoạt huyết thông mạch, thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, thiểu năng tuần hoàn não và bệnh động mạch vành.

- Sơn tra 15 g, nhân trần 20 g, sinh mạch nha 15 g; sắc kỹ 2 lần, chia uống 2 lần trong ngày, liên tục trong nửa tháng. Công dụng: Thanh can lợi đởm, thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipid máu có kèm theo tình trạng chán ăn, đầy bụng, chậm tiêu.

- Sơn tra 9 g, nấm linh chi 9 g, trạch tả 15 g, thảo quyết minh 15 g, xích thược 12 g; sắc uống trong ngày. Công dụng: Tán ứ, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipid máu, cao huyết áp, thiểu năng động mạch vành.  

- Sơn tra 50 g, mạch môn 30 g, ngâm với 1.000 ml rượu trắng, mỗi ngày lắc 2 lần, sau 10 ngày thì dùng được, uống mỗi ngày 20 ml. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch.

- Sơn tra, quyết minh tử, hà thủ ô, tang ký sinh, trạch tả mỗi thứ 100 g, mật ong vừa đủ. Đem các vị thuốc sắc kỹ lấy 500 ml rồi hòa với mật ong, đun sôi một lát là được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50 ml, 30 ngày là một đợt điều trị. Công dụng: Hoạt huyết, hóa ứ, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipid máu, cao huyết áp.

- Sơn tra, tang ký sinh, hoàng kỳ mỗi thứ 30 g, ngũ vị tử 10 g, bồ công anh 70 g, sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2 g; 30 ngày là một liệu trình điều trị. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt, ích khí bổ thận và làm giảm mỡ máu.

- Sơn tra 30 g, cát căn 15 g, tang ký sinh 15 g, quyết minh tử 30 g. Tất cả sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 8 g với nước ấm, 30 ngày là một liệu trình. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt, giáng áp, giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipid máu kèm theo huyết áp cao.

- Sơn tra, hà thủ ô, thảo quyết minh mỗi thứ 15 g, đan sâm 20 g, kỷ tử 10 g, sắc kỹ, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, ích khí bổ thận, thanh nhiệt, giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipid máu, cao huyết áp, thiểu năng động mạch vành.

- lá chè xanh – lá sen non – hoa đào – sơn tra

 

 

Lá sen non rửa sạch, thái nhỏ, phơi trong bóng mát cho khô, để vào lọ đậy nắp kín. Lá chè xanh rửa sạch, dùng tươi. Sơn tra rửa sạch, thái nhỏ như sợi chỉ phơi khô, để vào lọ đậy nắp kín. Hái hoa đào Đà Lạt hoặc Hà Nội vừa nở lúc 8 giờ sáng, phơi khô trong bóng mát, để vào lọ đậy nắp kín. Lấy lá chè xanh, lá sen non, hoa đào và sơn tra mỗi thứ 20 gam, hãm với 2 lít nước sôi, lấy nước uống cả ngày. Phương thuốc này giúp giảm cân, tiêu mỡ bụng, hạ cholesterol, đẹp tươi nhan sắc, ổn định huyết áp.

- lá sen – lá chè xanh

Lá sen non và lá chè xanh chế biến như trên. Lấy lá sen khô và chè xanh mỗi vị 20 gam hãm với 1,5 lít nước sôi, lấy nước uống cả ngày. Phương thuốc này giúp hạ mỡ máu, giảm cân, yếu tì vị. Riêng người bị mất ngủ thì chú ý chỉ uống đến 16 giờ chiều và người bị táo bón không được dùng

 

 

Lưu ý: Dùng những bài thuốc này nên lưu ý kiêng bơ, bánh ngọt, mỡ động vật, sô cô la, kẹo và nước giải khát có đường. Táo mèo có thể làm hao khí và tổn hại răng. Những người gầy còm, chức năng tiêu hóa suy yếu nặng không nên dùng

 

Áp dụng đúng những phương pháp trên để giảm cân bằng thảo dược kết hợp với tập thể dục thường xuyên, bạn sẽ lấy lại vóc dáng thon gọn trong thời gian ngắn. Chúc bạn có vóc dáng như ý mình.




Tra Cứu Vị Thuốc Theo Vần

A

B

C

D

Đ

E

G

H

I

K

L

M

N

O

P

Q

R

S

T

U

V

X

Y




XEM THÊM CÁC LOẠI THẢO DƯỢC QUÝ KHÁC

 cà gai leo 

cà gai leo giải rượu bảo vệ gan  giảo cổ lam  phòng và điều trị gan nhiễm mỡ

 dây thìa canh

điều trị tiểu đường chuốt hột điều trị sỏi thận,sỏi mật

 hoa tam thất

điều trị mất ngủ hoa nhài an thần, giảm căng thẳng, thanh nhiệt

 rễ bồ công anh

phòng và điều trị ung thư máu hoa cúc an thần, điều hòa kinh nguyệt

 

cao mật nhân

 

điều trị xương khớp gout cao atiso đà lạt giải độc gan, mát gan

 

 

Các Tin khác