Ung thư buồng trứng những điều bạn nên biết
1. DỊCH TỄ HỌC
1.1. Xuất độ:
Theo ghi nhận ung thư TPHCM năm 1996, ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 8 ở nữ, chiếm 3% tổng số các ung thư ở nữ với xuất độ chuẩn tuổi là 3,8/100000. Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM năm 2004 cho thấy ung thư buồng trứng là ung thư thường gặp thứ 7 ở nữ với xuất độ chuẩn tuổi là 4,2/100000.
1.2. Tuổi: có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở tuổi quanh hay sau mãn kinh, nhưng cũng có thể gặp ở tuổi rất trẻ. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 60 tuổi.
2. YẾU TỐ NGUY CƠ:
2.2. Các yếu tố di truyền:
Hội chứng ung thư buồng trứng gia đình là một hội chứng di truyền trội, nhiễm sắc thể thường làm gia tăng nguy cơ ung thư buồng trứng lên 435 lần và nguy cơ bị ung thư buồng trứng của những người này là 40%.
Hội chứng Peutz-Jegher: gần 5% phụ nữ có hội chứng này sẽ có u mô đệm của buồng trứng.
Gen BRCA 1, BRCA 2: tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.
2.3. Tiền căn sản phụ khoa:
Sự kích thích liên tục của Gonadotropin đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của ung thư buồng trứng. Phụ nữ vô sinh, không lập gia đình, có thai muộn và mãn kinh trễ tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Ngược lại, sự ức chế phóng thích gonadotropin liên quan đến thai kỳ và dùng thuốc ngừa thai làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.
2.4. Các yếu tố khác:
Tia xạ: tiếp xúc một lượng lớn tia phóng xạ tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.
Người có tiền căn ung thư vú tăng nguy cơ ung thư buồng trứng cao gấp 2 lần.
3. BỆNH HỌC:
3.1. Vị trí:
Thường ở một bên buồng trứng. Dạng bọc thường gặp hơn dạng đặc.
Các bướu buồng trứng có thể gặp ở 2 bên gồm: carcinôm bọc dịch thanh (25%), carcinôm bọc dịch nhầy (10-20%), carcinôm dạng nội mạc tử cung (30%), bướu nghịch mầm (10-15%). Các bướu khác ít gặp hai bên.
3.2. Vi thể:
Phân loại bướu buồng trứng của tổ chức Y tế thế giới
Bướu biểu mô buồng trứng
Bướu mô đệm và dây sinh dục:
Bướu tế bào mầm
Bướu mô mềm
Bướu không phân loại
Bướu di căn buồng trứng
Ung thư biểu mô buồng trứng chiếm 85-90% tổng số các ung thư buồng trứng, loại mô học thường gặp nhất là carcinôm tuyến dịch thanh 75%, kế đến là carcinôm tuyến dịch nhầy 20%, carcinôm dạng nội mạc tử cung 2%, carcinôm tế bào sáng <1%, bướu Brenner <1%, carcinôm không biệt hoá (<1%) và loại hỗn hợp các dạng này.
3.3. Diễn tiến tự nhiên:
70-80% các ung thư buồng trứng đã lan ra khỏi buồng trứng khi được chẩn đoán. Ung thư buồng trứng lan theo 4 đường chính, trong đó thường gặp nhất là gieo rắc trong xoang bụng và di căn hạch sau phúc mạc.
4. XẾP GIAI ĐOẠN THEO FIGO:
4.1. Giai đoạn I: bướu còn khu trú ở buồng trứng
4.2. Giai đoạn II: bướu ở 1 hay 2 buồng trứng có ăn lan vùng chậu.
4.3. Giai đoạn III: bướu 1 hay 2 buồng trứng có gieo rắc phúc mạc bên ngoài vùng chậu hay có di căn hạch bẹn
4.4. Giai đoạn IV: bướu 1 hay 2 bên buồng trứng có di căn xa.
5. TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN:
5.1 Tình huống lâm sàng:
Phát hiện tình cờ khi siêu âm bụng.
Đau vùng bụng dưới mơ hồ, âm ỉ
Rối loạn nội tiết gây xuất huyết âm đạo bất thường hay nam hoá.
Bướu ổ bụng có hay không kèm theo báng bụng
Di căn xa: phổi, màng phổi….
5.2. Triệu chứng
Các triệu chứng thường xuất hiện trễ
Các triệu chứng của chèn ép do bướu lớn lên và xâm nhiễm các cơ quan lân cận, cảm giác đau nặng hạ vị, bướu vùng hạ vị, tắc nghẽn đại tràng sigma, trực tràng.
Các triệu chứng do bướu gieo rắc và lan tràn trong xoang phúc mạc: đau bụng âm ỉ. Bụng căng to do báng bụng.
Các triệu chứng về nội tiết: do bướu mô đệm- dây sinh dục tiết ra các nội tiết tố gây ra sự nam hoá, xuất huyết âm đạo bất thường.
5.3. Các phương tiện chẩn đoán:
5.4.1. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm bụng
X quang cắt lớp điện toán và cộng hưởng từ vùng bụng-chậu và Soi bàng quang.
5.4.2. Xét nghiệm sinh hoá
CA-125
CEA
AFP
Bêta HCG
Các xét nghiệm thường quy khác.
6. ĐIỀU TRỊ
Điều trị chủ yếu là phẫu thuật và hoá trị
Tiên lượng của ung thư buồng trứng được cải thiện rất nhiều nhờ các tiến bộ của hoá trị.
Xạ trị: Ít có vai trò trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng do gặp khó khăn về mặt kỹ thuật.
7. TIÊN LƯỢNG:
Tỉ lệ sống còn 5 năm theo giai đoạn:
Giai đoạn I : 80-100%. II hay IIIa : 30-40%
IIIb : 20% IIIc hay IV : 5-10%.
Nguồn: st